– API là tên viết tắt của từ American Petroleum Institute – Viện Dầu mỏ Hoa Kỳ.
– Viện Dầu mỏ Hoa Kỳ (API) là hiệp hội thương mại lớn nhất của Mỹ đối với ngành công nghiệp dầu khí. Nó tuyên bố đại diện cho khoảng 650 công ty tham gia sản xuất, tinh chế, phân phối, và nhiều khía cạnh khác của ngành công nghiệp dầu nhớt.
Các chức năng chính của tổ chức như:
– Thiết lập và chứng nhận các tiêu chuẩn với dầu nhớt
– Nghiên cứu liên quan đến nhiều khía cạnh của ngành công nghiệp dầu khí
– Hỗ trợ ngành công nghiệp dầu mỏ và khí đốt tự nhiên của Hoa Kỳ ngày thêm vững mạnh
– Hỗ trợ nghiên cứu các tác động về kinh tế, độc tính và môi trường
TIÊU CHUẨN API LÀ GÌ ?
Cấp hiệu năng API (hay còn gọi là phẩm cấp hoặc cấp chất lượng) dùng để phân loại chất lượng của nhớt động cơ xăng và diesel và bắt đầu được áp dụng rộng rải ở Mỹ và trên thế giới từ những năm 60 của thế kỷ trước. Theo sự phát triển của thiết kế động cơ, trung bình cứ sau khoảng 4-5 năm lại có một các cấp API mới ra đời để đáp ứng yêu cầu bôi trơn của thế hệ động cơ tương ứng.
Cấp chất lượng của dầu nhớt động cơ xăng được ký hiệu là API SA, SB, SC… đến cấp mới nhất hiện nay là API SN. Trong đó chữ cái cuối dùng để phân biệt các cấp và được xếp theo bảng chữ cái, chữ cái càng đứng sau thì biểu thị cho phẩm cấp càng cao hơn. Ví dụ phẩm cấp API SN thì cao hơn SM ; SM cao hơn SL.
– Tương tự như vậy, dầu nhớt động cơ diesel được phân thành các cấp API từ CA, CB, CC, CD, CDII, CE, CF, CF-4, CG-4, CH-4, CI-4, CJ-4, CK-4. Thời kỳ đầu, dầu nhớt có chức năng chủ yếu là bảo vệ và kéo dài tuổi thọ động cơ. Về sau dầu nhớt còn đảm đương thêm nhiều chức năng khác như giúp động cơ giảm tiêu hao nhiên liệu và hiện nay thì góp phần làm giảm thiểu khí xả độc hại để động cơ đạt các tiêu chuẩn khí xả như Euro 3, 4 hoặc 5.
Các cấp hiệu năng API mới nhất hiện nay như API SN hay API CK-4 được đánh giá theo các chỉ tiêu như khả năng bảo vệ động cơ (tính năng chống cặn bám, chống mài mòn…), tiết kiệm nhiên liệu (độ nhớt thấp, đa cấp), kéo dài định kỳ sử dụng nhớt và phin lọc (chống ô-xy hóa, phân tán cặn), bảo vệ thiết bị xử lý khí xả. API CK-4 là cấp cao nhất hiện nay, trong đó chữ cái cuối biểu thị cho phẩm cấp và số 4 biểu thị cho loại nhớt dành cho động cơ 4 thì.
TIÊU CHUẨN ILSAC
Ủy ban Tiêu chuẩn và Phê chuẩn Dầu nhớt Quốc tế (ILSAC) cũng có các tiêu chuẩn về dầu động cơ. Được giới thiệu vào năm 2004, GF-4 áp dụng cho các loại dầu SAE 0W-20, 5W-20, 0W-30, 5W-30 và 10W-30. Nói chung, ILSAC làm việc với API để tạo ra bảng mô tả dầu cho động cơ xăng mới nhất, ngoài ra ILSAC có thêm yêu cầu về tiết kiệm nhiên liệu cho đặc điểm kỹ thuật của họ. Đối với GF-4, yêu cầu về vấn đề tiết kiệm nhiên liệu của PLC (ASTM D6837) là không bắt buộc trong tiểu chuẩn API SM.
Một bộ tiêu chuẩn mới, GF-5, có hiệu lực vào tháng 10 năm 2010. Và đã chuyển đổi dầu sang GF-5 vào tháng 9 năm 2011, ILSAC không còn cấp phép cho GF-4 nữa.
TIÊU CHUẨN ACEA
Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô châu Âu (ACEA trong tiếng Pháp) là nhóm vận động tiêu chuẩn của ngành công nghiệp ô tô tại Liên minh châu Âu. Vào tháng 2 năm 1991, nó là sự kế thừa của ủy ban các nhà sản xuất CCMC (tiếng Pháp: Comité des Constructeurs du Marché Commun) được thành lập vào tháng 10 năm 1972.
Các thành viên bao gồm: BMW, DAF, Daimler AG, Fiat Chrysler, Ford Châu Âu, Honda, Hyundai Châu Âu, Iveco, Jaguar Land Rover, Tập đoàn Opel, PSA Peugeot Citroën, Renault, Toyota Châu Âu, Volkswagen Group, Volvo Cars và Volvo Group.
ACEA phân loại chất lượng các thử nghiệm A3 / A5 được sử dụng ở châu Âu, và được cho là nghiêm ngặt hơn các tiêu chuẩn API và ILSAC. CEC là cơ quan phát triển thử nghiệm về nhiên liệu và chất bôi trơn ở châu Âu và xa hơn nữa, thiết lập các tiêu chuẩn thông qua các nhóm công nghiệp châu Âu của họ như ACEA, ATIEL, ATC và CONCAWE.
TIÊU CHUẨN JASO
Tổ chức tiêu chuẩn ô tô Nhật Bản, là một tổ chức đặt tiêu chuẩn cho ngành ô tô tại Nhật Bản, tương tự như Hiệp hội kỹ sư ô tô (SAE) tại Hoa Kỳ. JASO cũng đặt ra các tiêu chuẩn cho các loại dầu; cấp cao nhất cho động cơ hai thì là JASO FD, và JASO MA cho động cơ bốn thì (xe máy). JASO là một phần của Hiệp hội kỹ sư ô tô Nhật Bản
Đối với động cơ xăng bốn thì, tiêu chuẩn JASO T904 được sử dụng và đặc biệt liên quan đến động cơ xe máy. Các tiêu chuẩn JASO T904-MA và MA2 được thiết kế để phân biệt các loại dầu được chấp thuận để sử dụng ly hợp ướt, với các chất bôi trơn MA2 mang lại hiệu suất ma sát cao hơn. Tiêu chuẩn JASO T904-MB biểu thị các loại dầu không thích hợp cho việc sử dụng ly hợp ướt, và do đó được sử dụng trong xe tay ga được trang bị bộ truyền số biến đổi liên tục. Việc bổ sung các bộ biến đổi ma sát cho các loại dầu JASO MB có thể giúp ích trong việc tiết kiệm nhiên liệu.
Đối với động cơ xăng hai thì, tiêu chuẩn JASO M345 (FA, FB, FC, FD) được sử dụng, và điều này đề cập chi tiết đến mức tro thấp, độ bôi trơn, chất tẩy rửa, khói thấp và ngăn chặn khí thải.
TIÊU CHUẨN ASTM
ASTM là một tổ chức tiêu chuẩn quốc tế về phát triển và xuất bản các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các tài liệu, sản phẩm, hệ thống và dịch vụ. Khoảng 12.575 tiêu chuẩn ASTM hoạt động trên toàn cầu. Trụ sở của tổ chức này nằm ở West Conshohocken, Pennsylvania, cách Philadelphia khoảng 8 dặm về phía tây bắc. Được thành lập vào năm 1898 như là một phần của Hiệp hội quốc tế về vật liệu và thử nghiệm, ASTM có trước các tổ chức tiêu chuẩn khác như BSI (1901), IEC (1906), DIN (1917), ANSI (1918), AFNOR (1926), và ISO (1947).
ASTM đưa ra báo cáo rằng nỗ lực 12 năm của họ để đưa ra một tiêu chuẩn mới về nhiệt độ cao, và (HTHS) đã không thành công. Đề cập đến SAE J300.
TIÊU CHUẨN SAE
SAE viết tắt của (Hiệp hội kỹ sư ôtô Mỹ). Cấp độ nhớt SAE biểu thị cho độ đặc-loãng của dầu nhớt như SAE 30, 40 và 50. Số càng lớn có nghĩa là nhớt càng đặc và khả năng bôi trơn càng tốt hơn. Các cấp độ nhớt này được xác định ở 100 độC (là nhiệt độ trung bình của nhớt khi động cơ làm việc) và gọi là độ nhớt đơn cấp ở nhiệt độ cao.
Dầu nhớt bôi trơn cũng như dầu mỡ ăn có một đặc tính không mong muốn là độ nhớt luôn thay đổi theo nhiệt độ, tức là sẽ đặc lại khi nhiệt độ xuống thấp và ngược lại sẽ loãng ra khi nhiệt độ tăng. Các loại nhớt đơn cấp chỉ bảo đảm là đạt độ nhớt ở nhiệt độ cao như yêu cầu để bôi trơn động cơ. Còn khi nhiệt độ xuống thấp (khi động cơ chưa hoạt động) thì dầu đơn cấp có thể quá đặc gây khó khăn cho việc khởi động và lưu thông dầu nhớt đến các bộ phận động cơ.
Khắc phục nhược điểm này, các loại dầu nhớt có độ nhớt đa cấp như SAE 10W-30 ; 15W-40 và 20W-50 được phát triển và đưa vào sử dụng ngày càng rộng rãi. Chữ W được cho là viết tắt của “Winter – mùa đông” chỉ khả năng khởi động khi trời lạnh. Nhớt đa cấp vừa bảo đảm độ nhớt phù hợp để bôi trơn tốt động cơ ở nhiệt độ cao vừa bảo đảm nhớt không quá đặc ở nhiệt độ thấp nhằm giúp xe dễ khởi động và vận hành.
Ở dầu nhớt đa cấp, chữ số đứng trước “W” dùng để chỉ khoảng nhiệt độ mà dầu đó giúp động cơ khởi động tốt. Nhiệt độ đó được xác định bằng cách lấy 30 trừ đi con số đó nhưng ở nhiệt độ âm. Chẳng hạn dầu 20W-50 khởi động tốt ở -10 độC. Dầu 10W-30 khởi động tốt ở -20 độC.
Trước đây khách hàng có thói quen dùng các loại nhớt đặc như nhớt đơn cấp SAE 50 hoặc đơn cấp SAEW 20W-50 với quan niệm nhớt càng đặc thì càng tốt. Hiện tại công nghệ dầu nhớt phát triển nên quan niệm này đang thay đổi. Nhờ có các loại phụ gia dầu có độ nhớt thấp như SAE 40 ; 15W-40 hay 10W-30 vừa bôi trơn và bảo vệ tốt động vừa mang lại những lợi ích khác như giảm tổn thất công suất, giảm tiêu hao nhiên liệu, giúp xe khởi động và vận hành ổn định.
Do vậy xu hướng hiện nay của các nhà chế tạo là khuyến nghị các loại dầu nhớt động cơ đa cấp và có độ nhớt thấp để sử dụng cho các vùng khí hậu khác nhau kể cả ở những nước có khí hậu nóng như Việt Nam.
DẦU NHỚT NGỌC LINH
Đ/C: 705 Quốc Lộ 13, Kp 6, Phường Thới Hòa, Tx Bến Cát, Tỉnh Bình Dương
ĐT: 0908.162.213 Ms Lực – 0975.149.031 Ms Ly
Email: daunhotngoclinh@gmail.com